5 mức xử phạt liên quan đến sổ đỏ mà người dân cần biết

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung chi tiết về những mức phạt liên quan đến sổ đỏ mà người dân cần biết.

5 mức xử phạt liên quan đến sổ đỏ. Đồ họa: Linh Trang
5 mức xử phạt liên quan đến sổ đỏ. Đồ họa: Linh Trang

1. Mức phạt không đăng ký đất đai khi làm sổ đỏ lần đầu

Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định, nếu người sử dụng đất cố tình không thực hiện đăng ký đất lần đầu trong các trường hợp dưới đây sẽ bị phạt hành chính từ từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và buộc phải thực hiện việc đăng ký đất lần đầu theo đúng quy định. Các trường hợp bao gồm:

- Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký.

- Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng.

- Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký.

2. Mức phạt chậm sang tên sổ đỏ

Căn cứ khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024, trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất, người sử dụng đất phải thực hiện việc sang tên sổ đỏ.

Theo đó, tại Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt chậm sang tên sổ đỏ như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai.

Ngoài bị phạt tiền, người sử dụng đất còn bị buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.

3. Mức phạt cố tình chuyển nhượng đất không sổ đỏ

Căn cứ khoản 3, 4 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP và Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định đối với hành vi cố tình chuyển nhượng dù nhà đất không có sổ đỏ sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và buộc:

- Bên mua phải trả lại đất.

- Hợp đồng mua bán bị vô hiệu.

- Nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

- Buộc phải thực hiện việc đăng ký đất đai với trường hợp đất đủ điều kiện cấp sổ.

- Trường hợp bên bán là tổ chức đã giải thể, phá sản hoặc là cá nhân nhưng đã chết không có người thừa kế/chuyển đi nơi khác và cũng không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất: Bên mua phải thực hiện toàn bộ các biện pháp khắc phục hậu quả mà bên bán gây ra và buộc phải thực hiện đăng ký đất đai đối với mảnh đất đó.

4. Mức phạt tự ý sửa thông tin trên sổ đỏ

Tại khoản 1, 4, Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định hành vi tự ý sửa chữa, tẩy xóa sổ đỏ sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị tịch thu sổ đỏ đã sửa chữa, tẩy xóa đó.

Theo điểm b khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, khi sổ đỏ đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục cấp đổi sổ đỏ mới.

5. Mức phạt dùng sổ giả mua bán nhà đất

Tại khoản 3, 4, và 5 Điều 27 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định với hành vi dùng sổ giả mua bán nhà đất sẽ phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ngoài xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền sẽ tịch thu giấy tờ giả đã sử dụng và hủy bỏ toàn bộ kết quả thủ tục đăng ký biến động sử dụng hồ sơ giả khi chuyển nhượng.

Trường hợp có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì xem xét trách nhiệm hình sự về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015.

Lưu ý: Các mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân. Trường hợp hành vi vi phạm là do tổ chức thực hiện sẽ bị phạt mức tiền gấp 2 lần mức phạt với cá nhân (khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

Nguồn: laodong.vn