Đất nông nghiệp là loại đất có thời hạn sử dụng, vậy khi đất nông nghiệp hết hạn sử dụng có bị thu hồi không?
Nghị định 102/2024/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2024, có hiệu lực từ 1.8, quy định chi tiết việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai. Luật cũng quy định, khi hết thời hạn được gia hạn (không quá 24 tháng) mà chủ đầu tư dự án vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Theo Điều 64 Nghị định 102 năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 1.8), việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 172 luật Đất đai.
Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 172 Luật Đất đai quy định, thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của luật này là 50 năm.
Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định này mà không phải làm thủ tục gia hạn.
Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ chậm nhất là 6 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ thì không được gia hạn, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của luật này.
Trong thời hạn theo quy định trên, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất thì nộp 1 bộ hồ sơ tại: bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; văn phòng đăng ký đất đai; chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Hồ sơ bao gồm đơn xin gia hạn sử dụng đất theo mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và một trong các giấy tờ sau:
Thứ nhất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở…
Thứ hai, quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.
Thứ ba, văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư, hoặc thể hiện thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.
Nguồn: Laodong.vn