Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp lên đất ở

Dưới đây là quy định về trình tự chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp lên đất ở, bạn đọc có thể tham khảo.

Người dân chỉ cần căn cứ vào quy định của pháp luật để chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp. Ảnh: Tuyết Lan
Người dân chỉ cần căn cứ vào quy định của pháp luật để chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp. Ảnh: Tuyết Lan

Trao đổi với PV Báo Lao Động, Luật sư Nguyễn Phó Dũng - Giám đốc Công ty Luật TNHH OPIC và Cộng sự, Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội - cho biết:

Luật Đất đai năm 2024 và Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 20.7.2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai năm 2024 đã quy định rất chi tiết về căn cứ, trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

Do vậy, người dân chỉ cần căn cứ vào quy định của pháp luật là có thể thực hiện được thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp.

Tuy nhiên, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Trình tự, thủ tục cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất thực hiện như sau:

Bước 1: Người xin chuyển mục đích sử dụng đất cần xác định loại đất nông nghiệp chuyển mục đích sử dụng sang đất ở là đất nông nghiệp nào: Đất trồng cây lâu năm? Đất nông nghiệp trong khu dân cư? Đất nông nghiệp trong cũng thửa đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở? Loại đất nông nghiệp có được chuyển mục đích không?

Bước 2: Người xin chuyển mục đích sử dụng đất xác định quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đất chuyển đổi có được quy hoạch là đất ở hay không?

Bước 3: Người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất lên Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo quy định tại Nghị định số 102/2024/NĐ-CP của Chính phủ gồm:

- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 102/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật đất đai năm 2024;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ về đất…;

- Trích đo địa chính thửa đất;

- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai giao Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu đất đai, lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ; hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính theo quy định hoặc làm lại hồ sơ hoặc bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai đối với trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ; rà soát, kiểm tra hồ sơ; kiểm tra thực địa;

- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Hồ sơ gồm: Các giấy tờ quy định tại trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất, tờ trình theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo dự thảo quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 04a, Mẫu số 04b, Mẫu số 04c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này có nội dung về giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp và trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc hướng dẫn người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển thông tin địa chính thửa đất theo Mẫu số 04h tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế;

- Cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định, ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất gửi cho người sử dụng đất;

- Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

- Cơ quan thuế xác nhận hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và gửi thông báo kết quả cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai;

- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cấp có thẩm quyền ký cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các công việc quy định tại khoản 4 Điều 228 Luật Đất đai; trường hợp ký hợp đồng thuê đất thì thực hiện theo Mẫu số 05a tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, việc bàn giao đất trên thực địa thực hiện theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.